Tranh chấp thừa kế tài sản do cha mẹ để lại

Thứ hai - 14/04/2025 21:42
“Cha mẹ tôi qua đời có để lại di sản là quyền sử dụng đất nhưng không lập di chúc. Anh em chúng tôi đã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, sau đó, một người em là N.V.C. xa gia đình từ nhỏ, không có bất kỳ liên lạc gì lại bất ngờ quay về. C. yêu cầu chúng tôi phải làm thủ tục hủy bỏ văn bản khai nhận di sản thừa kế và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm lại thủ tục khai nhận phân chia di sản của cha mẹ.
Trong trường hợp này, chúng tôi phải giải quyết như thế nào?”

Trả lời có tính chất tham khảo:

Di sản thừa kế bao gồm tài sản mà người mất để lại, bao gồm quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp của bạn, có thể hiểu rằng di sản thừa kế là quyền sử dụng đất mà cha mẹ bạn để lại và đã được các anh chị em trong gia đình khai nhận thừa kế, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, người em N.V.C. sau khi quay về yêu cầu hủy bỏ văn bản khai nhận di sản thừa kế và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Để giải quyết vấn đề này, bạn cần xem xét các vấn đề sau:

1. Quyền thừa kế của N.V.C.: Theo quy định pháp luật, trong trường hợp không có di chúc, di sản sẽ được chia theo pháp luật. Nếu người em N.V.C. là một trong những người thừa kế hợp pháp (con của cha mẹ bạn), thì C. có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế, kể cả khi đã có văn bản khai nhận di sản trước đó.

2. Khả năng hủy bỏ văn bản khai nhận di sản thừa kế: Nếu văn bản khai nhận di sản thừa kế đã được lập và công chứng hợp lệ, và việc khai nhận này chưa có sự can thiệp hay sai sót nào về mặt pháp lý, thì về lý thuyết, không thể tự động hủy bỏ văn bản này. Tuy nhiên, nếu có sự thay đổi trong tình huống thừa kế (ví dụ, một người thừa kế chưa được biết hoặc chưa tham gia thủ tục thừa kế), có thể sẽ cần phải điều chỉnh hoặc làm lại thủ tục để đảm bảo sự công bằng.

Theo Luật Đất đai 2024, quyền sử dụng đất là một tài sản có thể được thừa kế theo pháp luật, và các thừa kế có quyền yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Nếu có tranh chấp, các bên có thể yêu cầu giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền hoặc Tòa án.

Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 về những trường hợp thừa kế theo pháp luật quy định:

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc”.

Và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về người thừa kế theo pháp luật quy định:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước”.

Khoản 1 Điều 662 Bộ luật Dân sự 2015 về phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế quy định như sau:

“1. Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Như vậy, trường hợp của gia đình bạn, cha mẹ chết không để lại di chúc. Do đó, di sản sẽ được phân chia theo pháp luật. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651Bộ luật Dân sự 2015 thì C. là người thừa kế thuộc hàng thứ nhất nên được hưởng một phần bằng với các đồng thừa kế khác. Di sản thừa kế của cha mẹ bạn để lại đã được phân chia xong nên không phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho C. một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Gia đình bạn có thể trao đổi với C. thỏa thuận giải quyết theo quy định nêu trên để giữ gìn hòa khí gia đình, tình nghĩa anh em ruột thịt, tránh dẫn đến tranh chấp, kiện tụng không đáng có. Bởi vì, không cha mẹ nào mong muốn các con tranh chấp, kiện nhau ra tòa chỉ vì tranh chấp thừa kế tài sản của cha mẹ để lại.

 

Tác giả: Admin, TVVPL Đỗ Minh Chánh

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn


Những tin cũ hơn


vietcombank_r
vietcombank_r
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây