Doanh nghiệp có được ký hợp đồng thanh toán bằng ngoại tệ hay không?

Thứ năm - 13/03/2025 22:38
Thắc mắc của bạn đọc ở huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Nội dung, bạn đọc hỏi:“Tại Việt Nam, do các doanh nghiệp Việt Nam sợ bị mất giá khi thỏa thuận việc ký kết hợp đồng theo đồng tiền Việt Nam. Các doanh nghiệp có được ký kết hợp đồng thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ hay không”

Trả lời có tính chất tham khảo:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2013), Ngoại hối bao gồm:

- Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);

- Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc (chi phiếu), thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;

- Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;

- Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;

- Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.

 Các trường hợp hạn chế thanh toán bằng ngoại tệ:

Theo Điều 4 Thông tư số 32/2013/TT-NHNN (sửa đổi, bổ sung năm 2015), có 17 trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, với những điều kiện cụ thể của từng đối tượng.

Trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối đã nêu ở trên, mọi giao dịch bao gồm: thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối.

Mặt khác, như đã đề cập trên ngoại tệ nằm trong ngoại hối, nên khi sử dụng ngoại tệ cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc của ngoại hối.

Như vậy, chỉ có những giao dịch được pháp luật cho phép sử dụng ngoại hối mới được sử dụng ngoại hối tại Việt Nam.

Hợp đồng thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ:

Về vấn đề thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ trong hợp đồng, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đưa ra 02 hướng:

Hướng thứ nhất: Nếu trong nội dung của hợp đồng kinh tế các bên có thoả thuận thanh toán bằng ngoại tệ, trong khi đó một hoặc các bên không được phép thanh toán bằng ngoại tệ, thì hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu toàn bộ. Trong trường hợp này, nếu một hoặc các bên có yêu cầu Toà án giải quyết thì Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo thủ tục chung;

Hướng thứ hai: Nếu trong nội dung của hợp đồng kinh tế các bên có thoả thuận thanh toán bằng ngoại tệ, trong khi đó một hoặc các bên không được phép thanh toán bằng ngoại tệ, nhưng sau đó các bên có thoả thuận thanh toán bằng Đồng Việt Nam thì không bị coi là vô hiệu toàn bộ.

Như vậy, nếu hai bên ký kết hợp đồng thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ mà một bên hoặc các bên không thuộc trường hợp được phép thanh toán bằng ngoại tệ quy định tại Thông tư 32/2013/TT-NHNN, thì hợp đồng đó sẽ bị vô hiệu toàn bộ.

Tuy nhiên, nếu hai bên ký kết hợp đồng thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ mà một bên hoặc các bên không thuộc trường hợp được phép thanh toán bằng ngoại tệ quy định tại Thông tư 32/2015/TT-NHNN. Nhưng sau đó, hai bên lại thanh toán bằng đồng Việt Nam thì Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không coi hợp đồng đó là vô hiệu.

Chế tài khi vi phạm việc sử dụng ngoại tệ:

Khi tham gia ký kết hợp đồng dân sự, kinh tế chỉ khi thuộc các trường hợp được pháp luật cho phép thanh toán bằng ngoại tệ, thì các bên mới được sử dụng ngoại tệ để thực hiện việc giao dịch. Trường hợp các bên cố tình vi phạm quy định trên thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200.000.000 đồng 250.000.000 đồng đối với hành vi thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ không đúng quy định pháp luật hoặc giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật theo quy định tại Khoản 6 Điều 24 Nghị định 94/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 24 Nghị định số 88/2019/NĐ-CP cũng quy định khá chi tiết về các mức phạt liên quan đến hành vi vi phạm Quy định về hoạt động ngoại hối.

Tác giả: Admin, TVVPL Đỗ Minh Chánh

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn


Những tin cũ hơn


vietcombank_r
vietcombank_r
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây