Trả lời có tính chất tham khảo:
Theo các quy định trong Thông tư 91/2015/TT-BGTVT ngày 31/12/2015 (có hiệu lực từ ngày 01/3/2016), chạy quá tốc độ là khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông vi phạm các quy định về tốc độ.
Cụ thể, tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới trên đường bộ (trừ đường cao tốc) là tối đa 60km/h trong khu vực đông dân cư trên đường đôi, có dải phân cách giữa và đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên. Trong trường đường có 2 chiều không có giải phân cách giữa và đường một chiều có 1 làn xe cơ giới thì tốc độ tối đa cho phép là 50 km/h.
Mức phạt lỗi quá tốc độ:
Theo quy định tại Nghị định số 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, mức xử phạt đối với hành vi điều khiển quá tốc độ cụ thể như sau:
Mức phạt lỗi quá tốc độ đối với ô tô
Người điều khiển ô tô sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với các lỗi vượt quá tốc độ cụ thể như sau:
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h sẽ bị phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.
Mức phạt lỗi quá tốc độ đối với mô tô, xe gắn máy
Người điều khiển mô tô, xe gắn máy sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với các lỗi vượt quá tốc độ cụ thể như sau:
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Chạy quá tốc độ bao nhiêu CSGT sẽ không xử phạt?
Khi điều khiển phương tiện tham gia thông, người dân cần nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông đường bộ về tốc độ. Tuy nhiên, luật cũng quy định trường hợp tốc độ vượt quá trong mức cho phép.
Theo đó, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông vượt tốc độ cho phép dưới 5km/h sẽ không được coi là vi phạm. Do đó, khi cảnh sát giao thông dừng xe kiểm tra sẽ chỉ nhắc nhở người điều khiển vượt quá tốc độ dưới 5km/h chứ không xử phạt vi phạm hành chính.
Tuy nhiên, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông cần chạy đúng tốc độ để đảm bảo an toàn, việc vượt quá tốc độ dưới 5km/h chỉ dùng khi vượt các phương tiện khác, không nên quá lạm dụng.
Ví dụ trong khu đông dân cư, xe máy được chạy tối đa 40 km/h, bạn có thể chạy xe 44 km/h và không bị phạt lỗi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trong trường hợp này.
Tuy nhiên, người điều khiển xe nên chấp hành đúng quy định của pháp luật để bảo vệ sự an toàn của mình và những người tham gia giao thông khác.
Người lái xe trên đường được vượt xe về bên trái hay bên phải?
Theo quy định tại Điều 14 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15, người lái xe được phép vượt xe về bên trái trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, có hai trường hợp đặc biệt cho phép vượt bên phải:
- Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái.
- Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái.
Trong những trường hợp này, việc vượt bên phải là hợp pháp và cần tuân thủ các quy tắc an toàn giao thông.
Ngoài ra, khi có xe xin vượt, người điều khiển phương tiện phía trước phải quan sát và nếu đủ điều kiện an toàn, giảm tốc độ, có tín hiệu rẽ phải để báo hiệu cho xe phía sau biết và đi sát về bên phải phần đường cho đến khi xe sau đã vượt qua.
Lưu ý rằng việc vượt xe trong các khu vực như hầm đường bộ, nơi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường, hoặc khi có biển báo cấm vượt là không được phép.
Để đảm bảo an toàn và tuân thủ đúng quy định, người tham gia giao thông cần nắm rõ và thực hiện đúng các quy tắc vượt xe theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
Ý kiến bạn đọc