Tài sản có trước khi kết hôn được xem là tài sản riêng hay tài sản chung?

Thứ năm - 15/05/2025 22:58
Nội dung, bạn đọc ở thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận hỏi: “Xin Trung tâm cho tôi hỏi, tài sản có trước khi kết hôn được xem là tài sản riêng hay tài sản chung? Tôi có khoản tiền tiết kiệm ngân hàng và bất động sản là tài sản tôi tạo dựng trước trước khi kết hôn có được xem là tài sản riêng không? Sau khi kết hôn, các tài sản này đều nhập vào tài sản chung. Như vậy có đúng không?”

Trả lời có tính chất tham khảo:

 

1. Tài sản có trước khi kết hôn là tài sản riêng hay tài sản chung?

Theo Điều 43 - Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

“Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng…”

Như vậy:

Tài sản có trước khi kết hôn được xem là tài sản riêng của người đó, trừ khi vợ chồng có thỏa thuận khác (ví dụ như thỏa thuận nhập vào tài sản chung sau khi kết hôn).

Bên cạnh đó, theo Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014quy định nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như sau:

"Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác."

Đối chiếu quy định trên, những tài sản bạn có trước khi kết hôn bao gồm: tiền tiết kiệm ngân hàng và bất động sản nếu bạn không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung thì những tài sản đó là tài sản riêng của bạn.

Tài sản riêng có nhập vào tài sản chung của vợ chồng khi kết hôn hay không là do thỏa thuận, không có trường hợp nào bắt buộc.

 

2. Xác lập chế độ tài sản của vợ chồng:

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chế độ tài sản của vợ chồng có thể được xác lập theo hai hình thức:

  1. Chế độ tài sản theo luật định (nếu không có thỏa thuận).
  2. Chế độ tài sản theo thỏa thuận (nếu vợ chồng có lập thỏa thuận hợp pháp).

Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm:

Căn cứ theo Điều 47 và Điều 48 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nội dung thỏa thuận phải được lập thành văn bản trước khi kết hôn và có thể được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu.

Thỏa thuận này có thể bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

  1. Xác định tài sản chung và tài sản riêng:

- Tài sản nào là của vợ?

- Tài sản nào là của chồng?

- Tài sản nào là tài sản chung của hai vợ chồng?

  1. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản:

- Cách thức quản lý, sử dụng tài sản.

- Quyền định đoạt tài sản (ví dụ: ai có quyền bán, cho tặng, thế chấp...).

  1. Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn hoặc khi một bên chết:

Cách phân chia tài sản trong trường hợp chấm dứt hôn nhân.

  1. Cam kết trách nhiệm tài chính:

Ví dụ: việc trả nợ chung, nợ riêng của vợ hoặc chồng.

  1. Nội dung khác có liên quan đến tài sản:

Việc đầu tư, kinh doanh, lợi nhuận từ tài sản riêng/chung...

Ngoài ra,

- Thỏa thuận phải không trái pháp luật, đạo đức xã hội.

- Nếu có tranh chấp, tòa án sẽ căn cứ vào nội dung thỏa thuận này để giải quyết.

Nếu không có thỏa thuận, pháp luật sẽ áp dụng chế độ tài sản theo luật định theo quy định tại Điều 33, 34, 35... của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

 

Tác giả: Admin, TVVPL Đỗ Minh Chánh

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn


Những tin cũ hơn


vietcombank_r
vietcombank_r
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây